Theo khảo sát, giá phân bón hôm nay (13/5) đi ngang trên thị trường cả nước. Phân lân hiện có giá bán thấp nhất, dao động khoảng 260.000 - 270.000 đồng/bao.
Giá phân bón hôm nay tại khu vực Đông Nam Bộ - Tây Nguyên
Ghi nhận hôm nay (13/5) cho thấy, giá phân bón tại khu vực Đông Nam Bộ - Tây Nguyên không có điều chỉnh mới.
Cụ thể, phân NPK 20 - 20 - 15 TE đang có giá niêm yết cao nhất từ 1.050.000 đồng/bao đến 1.090.000 đồng/bao.
Bên cạnh đó, phân kali bột Cà Mau, Phú Mỹ đều được bán ra với mức giá 600.000 - 620.000 đồng/bao.
Đơn vị tính: đồng/bao | |||
KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ - TÂY NGUYÊN | |||
Tên loại | Ngày 13/5 | Ngày 10/5 | Thay đổi |
Phân URÊ | |||
Cà Mau | 530.000 - 570.000 | 530.000 - 570.000 | - |
Phú Mỹ | 530.000 - 570.000 | 530.000 - 570.000 | - |
Phân KALI bột | |||
Cà Mau | 600.000 - 620.000 | 600.000 - 620.000 | - |
Phú Mỹ | 600.000 - 620.000 | 600.000 - 620.000 | - |
Phân NPK 16 - 16 - 8 | |||
Cà Mau | 750.000 - 800.000 | 750.000 - 800.000 | - |
Phú Mỹ | 750.000 - 800.000 | 750.000 - 800.000 | - |
Đầu Trâu | 830.000 - 850.000 | 830.000 - 850.000 | - |
Phân NPK 20 - 20 - 15 TE | |||
Bình Điền | 1.050.000 - 1.090.000 | 1.050.000 - 1.090.000 | - |
Phân Lân | |||
Lâm Thao | 260.000 - 270.000 | 260.000 - 270.000 | - |
Số liệu: 2nong.vn
Giá phân bón hôm nay tại khu vực miền Bắc
Cũng theo khảo sát, thị trường phân bón tại khu vực miền Bắc trầm lặng.
Trong đó, phân urê Hà Bắc, Phú Mỹ đồng loạt đứng yên, giá bán lần lượt là 560.000 - 580.000 đồng/bao và 550.000 - 580.000 đồng/bao.
Song song đó, phân NPK 16 - 16 - 8 có giá bán cao nhất khu vực miền Bắc, rơi vào khoảng 800.000 - 820.000 đồng/bao.
Đơn vị tính: đồng/bao | |||
KHU VỰC MIỀN BẮC | |||
Tên loại | Ngày 13/5 | Ngày 10/5 | Thay đổi |
Phân URÊ | |||
Hà Bắc | 560.000 - 580.000 | 560.000 - 580.000 | - |
Phú Mỹ | 550.000 - 580.000 | 550.000 - 580.000 | - |
Phân NPK 16 - 16 - 8 + TE | |||
Việt Nhật | 870.000 - 890.000 | 870.000 - 890.000 | - |
Phân Supe Lân | |||
Lâm Thao | 260.000 - 290.000 | 260.000 - 290.000 | - |
Phân NPK 16 - 16 - 8 | |||
Việt Nhật | 800.000 - 820.000 | 800.000 - 820.000 | - |
Phú Mỹ | 800.000 - 820.000 | 800.000 - 820.000 | - |
Phân KALI bột | |||
Canada | 580.000 - 610.000 | 580.000 - 610.000 | - |
Hà Anh | 570.000 - 610.000 | 570.000 - 610.000 | - |
Số liệu: 2nong.vn
Giá LNG giao ngay tại Châu Á tăng do dấu hiệu nhu cầu mạnh hơn
Theo Natural Gas World, giá khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) giao ngay tại Châu Á tăng trong tuần này do nhu cầu mạnh hơn trong bối cảnh nhiệt độ cao ở phía bắc và phía nam Trung Quốc, thúc đẩy người mua châu Âu đặt giá thầu với mức chiết khấu tương đối hẹp để thu hút người bán.
Các nguồn tin trong ngành ước tính, giá LNG trung bình giao tháng 6 tới Đông Bắc Á LNG-AS đã tăng lên 10,50 USD/mmBtu, từ mức 10,40 USD/mmBtu trong tuần trước.
Ryhana Rasidi, nhà phân tích LNG tại công ty phân tích dữ liệu Kpler, cho biết, chúng tôi đã thấy giá châu Á và châu Âu tăng cao hơn, chủ yếu là sau tin tức về việc ngừng hoạt động LNG Gorgon.
Bà, chia sẻ thêm , tuy nhiên, chúng tôi ước tính tác động của việc ngừng hoạt động sẽ được hạn chế trong ngắn hạn và dự kiến sẽ có áp lực giảm giá do mùa phụ nhu cầu thấp ở châu Âu và Đông Bắc Á, nơi hiện tại lượng khí đốt/LNG tồn kho vẫn đủ.
Chevron Australia, cho biết, tuần trước họ đang nỗ lực khôi phục toàn bộ hoạt động sản xuất tại cơ sở khí đốt Gorgon sau khi một lỗi cơ học khiến một đoàn tàu sản xuất LNG ngừng hoạt động. Các nhà phân tích dự kiến đoàn tàu sản xuất bị ảnh hưởng sẽ ngừng hoạt động trong tối đa 5 tuần.
Tuy nhiên, người mua Hàn Quốc và Nhật Bản dường như hài lòng khi rút lui khỏi thị trường giao ngay và dựa vào lượng tồn kho cao để đáp ứng nhu cầu trong nước tăng vọt, Samuel Good, người đứng đầu bộ phận định giá LNG tại cơ quan định giá hàng hóa Argus cho biết.
Tại Hoa Kỳ, Good cho biết sản lượng đã tăng tại kho cảng xuất khẩu LNG Freeport, với mức cung cấp khí đốt trong những ngày gần đây cho thấy tương đương với hai đoàn tàu tại cơ sở ba đoàn tàu đang hoạt động gần hết công suất.
Ở châu Âu, các cơ sở lưu trữ khí đốt lần cuối được nhìn thấy đã đầy gần 63%, khiến lục địa này rơi vào thế mạnh trong mùa bơm ròng.
S&P Global Commodity Insights đã đánh giá tiêu chuẩn giá LNG Marker (NWM) hàng ngày của họ đối với hàng hóa được giao vào tháng 6 trên cơ sở xuất tàu (DES) ở mức 9,587 USD/mmBtu vào ngày 9 tháng 5, giảm 0,19 USD/mmBtu so với giá khí tháng 6 ở mức 9,587 USD/mmBtu. trung tâm TTF của Hà Lan.
Argus đánh giá giá giao hàng tháng 6 là 9,60 USD/mmBtu, trong khi Spark Commodities đánh giá ở mức 9,548 USD/mmBtu.
Henry Bennett, giám đốc điều hành của Spark Commodities, cho biết, giá cước vận tải LNG lại thiếu định hướng trong tuần này với giá cước ở cả hai lưu vực giảm nhẹ - giá giao ngay Đại Tây Dương ước tính khoảng 42.000 USD/ngày vào thứ Sáu và giá giao ngay Thái Bình Dương ở mức 45.750 USD/ngày.
Argus' Good, cho biết, giá thuê tàu giao ngay tiếp tục ở mức thấp và danh sách đáng kể các hãng vận tải mở được cung cấp trên thị trường nhanh chóng đã cắt giảm chi phí cơ hội cho việc cho thuê lại vận chuyển dự phòng, với việc giao hàng đến châu Á thay vì châu Âu thường mang lại tiềm năng thu hồi vốn cho các công ty như vậy, ít nhất là một số chi phí đội tàu của họ.
Theo VB
Phản hồi