Cách đây 3 năm, nghề nuôi cua xanh người dân chủ yếu thu gom từ nguồn giống tự nhiên trong đầm phá để nuôi và phụ thuộc vào tự nhiên nên không đảm bảo về chất lượng và số lượng. Hiện nay, cua xanh đã có con giống sinh sản nhân tạo nên giá giống rẻ và chủ động hơn trước. Thức ăn cho cua là cá tạp, tuy nhiên trong nuôi thương phẩm cua ăn được thức ăn công nghiệp. Mặc khác, việc sử dụng thức ăn công nghiệp để thay thế thức ăn cá tạp trong nuôi cua thương phẩm giúp người dân chủ động trong tìm kiếm thức ăn, giảm áp lực đối với việc khai thác nguồn cá nhỏ để làm thức ăn cho cua, giảm thiểu ô nhiễm đáy ao nuôi giữ được môi trường ao nuôi sạch, hướng tới mô hình nuôi bền vững, mang lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi.
Vì vậy để giúp người dân nắm bắt qui trình nuôi cua sử dụng thức ăn công nghiệp từ nguồn giống sinh sản nhân tạo. Sau đây, xin giới thiệu qui trinh kỹ thuật nuôi cua thương phẩm bằng thức ăn công nghiệp từ nguồn giống sinh sản nhân tạo như sau:
1. Lựa chọn và xây dựng ao nuôi :
– Ao nuôi cua có diện tích từ 500m2 đến 5000m2, độ sâu từ: 1 -1,5m, có cống cấp và thoát nước riêng.
– Nên chọn nuôi ở những ao vùng triều để giảm chi phí cho việc cấp và thay nước.
– Chọn ao ở vùng chất đất ít bị nhiễm phèn, chất đáy là bùn pha cát, thịt pha sét, không có quá nhiều bùn nhão, lớp bùn <10cm, pH từ 7.5 – 8.2 và độ mặn từ 10 – 25%0.
– Bờ ao: bờ cần được nén kỹ để chống mọi, rò rỉ và sạt lở. Bờ ao cao hơn mực nước triều cao nhất ít nhất là 0,5m.
– Xung quanh ao cần làm đăng chắn (rào lưới mùng) quanh bờ không cho cua vượt bờ ra ngoài, Đăng chắn phải nghiêng về phía trong ao để tránh cua bò ra ngoài. Đăng cao từ 0,8 – 1m.
– Trong ao có thể đào các mương sâu 0,3 – 0,5m từ cống cấp đến cống thoát. Mương có độ dốc xuôi từ cống cấp đến cống tiêu nước. Có thể tạo nhiều gờ nổi diện tích mỗi gờ từ 10 – 100 m2 tuỳ diện tích ao.
– Cống: Mỗi ao nuôi nên có hai cống ở hai đầu đối diện nhau, nếu ao hình chữ nhật thì hai cống sẽ đặt ở hai bờ thuộc chiều rộng. Cống thoát đặt sát đáy và thông với mương trong ao.
– Tháo cạn nước, vét bớt bùn đáy, lấp hết lỗ mội quanh bờ.
– Tiến hành bón vôi nông nghiệp với lượng 7 – 10 kg/100 m . Sau đó phơi đáy ao 3 – 5 ngày.
– Thả chà làm bằng cây khô ở các vị trí trong ao, hoặc có thể trồng thêm Rong câu làm chỗ trú ẩn cho cua.
– Cấp nước vào ao qua hệ thống lưới lọc, mức nước là 0,6 – 0,8m.
– Dùng phân urê và NPK với lượng 2-3 kg/1000 m2, hòa tan với nước ngọt, tạt xuống ao vào khoảng thời gian từ 9 – 10 giờ sáng. Sau 3 – 5 ngày nước lên màu, tiến hành đo các yếu tố môi trường đảm bảo: độ mặn lớn hơn 10%, pH7.5 đến 8.5, nhiệt độ 250C thì tiến hành thả giống.
– Chọn giống:
+ Nên mua giống tại các trại giống có uy tín, quen biết để đảm bảo chất
lượng.
+ Chọn cua đồng đều kích cỡ, màu sắc tươi sáng, cua hoạt động tốt không có dấu hiệu bệnh, cua đầy đủ que càng không bị tổn thương, mất mát các phần phụ.
+ Nguồn giống thả nuôi là cua sinh sản nhân tạo. Có thể chọn giống cở C2 đến C5 là thích hợp.
– Thả giống:
+ Trước khi thả cần cung cấp độ mặn của ao nuôi cho trại giống để trại giống thuần hóa độ mặn. Sự thay đổi độ mặn của cua giống tại trại giống và ao nuôi tốt nhất không nên quá 5%0
+ Thời gian thả cua là vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.
+ Tiến hành khoát nước của ao nuôi từ từ vào khay giống để cua quen với nhiệt độ và độ mặn sau đó từ từ thả cua ra ao hoặc ra giai.
+ Vì cua có tập tính vùi xuống đáy nên khi thả cua cần rải đều trong ao tránh thả tập trung một chỗ cua dễ ăn thịt lẫn nhau làm giảm tỉ lệ sống, chọn nhưng điểm ở trong ao có nền đáy sạch cát nhiều để thả giống.
+ Mật độ thả: 1,5 con/m2
– Cho ăn: Sử dụng thức ăn công nghiệp loại chìm( là sản phẩm thức ăn cho tôm có chất lượng , độ đạm >=22%) để cho cua ăn.
Khẩu phần cho ăn:
– Tháng nuôi thứ nhất ngày cho ăn 4 lần: 6 giờ sáng, 10 giờ trưa, 5 giờ và 9 đêm. Tăng gấp đôi lượng thức ăn khi cho cua ăn vào chiều tối. Tháng nuôi thứ 2 trở đi cho cua ăn ngày 3 lần sáng, chiều và tối.
– Giai đoạn từ lúc thả giống đến 30 ngày tuổi: Lượng cho ăn đối với 5.000 cua giống.
+ Tuần 1: 0,3 – 0,5 kg/ngày
+ Tuần 2: 0,5 – 1,0 kg/ngày
+ Tuần 3: 1,0 – 1,5kg/ngày
+ Tuần 4: 1,5 – 2,0 kg/ngày
– Giai đoạn sau 15 ngày: Định kỳ 15 ngày/lần dùng chà hoặc rớ để kiểm tra cua, xác định tỷ lệ sống và trong lượng đàn và cân đối lượng thức ăn cho phù hợp.
+ Sau 15 ngày đến hết tháng nuôi thứ 2: Lượng thức ăn cho ăn 10 – 7%/ngày/ tổng đàn cua nuôi trong ao.
+ Tháng nuôi thứ 3 trở đi: Lượng thức ăn cho ăn 7 – 3%/ngày/ tổng đàn cua nuôi trong ao. Ngoài ra, cho cua ăn thêm thức ăn cá tạp 1 tuần/2 lần.
– Khi cho cua ăn, rải đều thức ăn đều khắp hồ để chúng khỏi tranh thức ăn với nhau.
– Trong quá trình nuôi định kỳ 15 ngày ăn bổ sung thêm VitaminC với liều lượng 3 – 5g/kg thức ăn để cho cua ăn liên tục trong 5 ngày nhằm tăng sức đề kháng cho cua nuôi. Ngoài ra, vào những thời điểm thời tiết nằng nóng nhiệt độ nước tăng cao chúng tôi cũng bỗ sung thêm VitaminC, khoáng và men tiêu hóa nhằm tăng cường sức đề kháng và ngừa bệnh cho cua nuôi.
– Kiểm tra lượng thức ăn mà chúng sử dụng để điều chỉnh tăng giảm bằng cách dùng vó cho vào sàng 1-2% lượng thức ăn cho mỗi lần, tránh dư thừa làm ô nhiễm môi trường nước. Đặc biệt là không để thiếu thức ăn sẽ tăng nguy cơ ăn thịt lẫn nhau, tỷ lệ sống rất thấp, khả năng phân đàn cao.
Cách kiểm tra: thức ăn cho vào sàng ăn (vó) sau khi được vãi điều khắp ao; lượng thức ăn cho vào sàng 1-2% lượng thức ăn cho mỗi lần.
Thời gian kiểm tra sàng ăn(vó): Tháng nuôi thứ nhất là 2,5 giờ; Tháng nuôi thứ hai là 2,0 giờ; Tháng nuôi thứ ba và đến thu hoạch là 1.5 giờ.
5. Chăm sóc và quản lý ao nuôi:
– Quản lý các yếu tố môi trường:
+ Hai tuần đầu, định kỳ 3-5 ngày thay nước 1 lần, mỗi lần thay từ 20 – 30% lượng nước trong ao.
+ Từ tuần nuôi thứ 3 trở đi định kỳ 10 ngày thay nước 1lần, mỗi lần thay 30-50% lượng nước trong ao.
– Định kỳ hàng tuần kiểm tra các yếu tố môi trường như: độ mặn, pH, độ kiềm, nhiệt độ để kịp thời điều chỉnh.
– Định kỳ hàng tuần, khi trời mua hoặc khi cua lột xác tiến hành bón vôi
với liều lượng 2 kg/100m để nâng cao và ổn định pH cho ao nuôi, đồng thời cung cấp Canxi giúp cua tạo vỏ tốt hơn.
– Thường xuyên kiểm tra lưới chắn xung quanh ao, bờ ao, đăng cống nhất là khi trời mưa, lũ để tránh cua thoát ra ngoài.
– Quản lý tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cua nuôi:
– Định kỳ 15 ngày/lần kiểm tra trọng lượng và ước tỷ lệ sống cua để điều chỉnh lượng thức ăn cho vừa đủ và bắt cua lên kiểm tra tốc độ sinh trưởng và tình trạng sức khoẻ của cua để có giải pháp xử lý kịp thời.
Khi cua đạt kích cỡ thương phẩm 0.25 – 0.3 kg/con, ta tiến hành thu cua. Có thể thu tỉa bằng cách thả rập hoặc thu toàn bộ bằng cách thu hết giá thể mà cua trú ẩn, rồi tiến hành xả cạn để bắt cua.
Phản hồi